-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Các lỗi vi phạm giao thông xe máy (mới nhất 2023)
Đăng bởi Lê Ngọc Quang vào lúc 13/09/2023
CÁC LỖI VI PHẠM GIAO THÔNG THƯỜNG GẶP VÀ MỨC XỬ PHẠT CỦA XE MÁY MÀ BẠN NÊN BIẾT
Xe máy là một trong những phương tiện phổ biến nhất tại Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều người tham gia giao thông bằng xe máy vẫn chưa nắm rõ về mức phạt cho các vi phạm giao thông thường gặp. Để nâng cao kiến thức về luật lệ an toàn giao thông và tuân thủ nghiêm túc các quy định, hãy tìm hiểu các lỗi vi phạm giao thông xe máy mới nhất và các mức phạt cho các lỗi phổ biến mà Ngọc Tuấn sắp chia sẻ cho bạn. Hành động ngay giúp đảm bảo an toàn cho bạn cũng như cho người tham gia giao thông khác.
Luật lệ về mức phạt cho các hành vi vi phạm giao thông đã được cập nhật và quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Các lỗi phổ biến và mức phạt tương ứng được thể hiện như sau:
Không đội mũ bảo hiểm
Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm và không cài quai đúng cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Vận chuyển người trên xe máy mà họ không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không cài quai đúng quy cách, trừ khi chở người bệnh đến cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi hoặc áp giải người vi phạm luật.
Mức xử phạt từ 200.000 - 400.000 đồng
Không có/không mang giấy phép lái xe
Giấy phép lái xe, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, là điều kiện cơ bản cho việc vận hành và tham gia giao thông bằng xe máy. Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, có một số quy định mới về việc mang giấy phép lái xe và giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông bằng xe máy.
- Không có giấy đăng ký xe: Mức phạt tăng lên trong khoảng từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng.
- Không mang giấy đăng ký xe: Sẽ bị xử phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng.
Điều khiển xe máy vượt đèn đỏ
Vi phạm giao thông bằng cách vượt đèn đỏ là vi phạm luật giao thông bởi không tuân thủ hiệu lệnh của đèn tín hiệu.
Mức phạt cho hành vi này là từ 300.000 đến 400.000 đồng
Theo quy định tại Điểm c, khoản 4 của Điều 6 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Ngoài mức phạt tiền, vi phạm này còn có thể dẫn đến việc tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 tháng.
Không có/không mang Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe máy có thể dẫn đến các rủi ro tài chính trong trường hợp xảy ra tai nạn, mất mát, hoặc thiệt hại khác. Bảo hiểm xe máy là một loại giấy tờ quan trọng không thể thiếu khi tham gia giao thông.
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 của Điều 21 trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cũng như Điểm 11 của Điều 2 trong Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc không có hoặc không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe máy sẽ bị xử phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng.
Theo quy định, giấy chứng nhận bảo hiểm xe máy phải có thời hạn tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.
Điều khiển xe chạy ngược chiều
Làm ngược chiều trên đường một chiều hoặc đi ngược chiều trên đường có biển "Cấm đi ngược chiều" là một hành vi vi phạm giao thông. Theo quy định tại Điểm i khoản 4 Điều 6, vi phạm này sẽ bị phạt từ 300.000 đến 400.000 đồng.
Ngoài việc bị phạt tiền, theo Điểm b khoản 12 Điều 6, người vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Chở quá số lượng người trên xe
Theo quy định tại Điểm l khoản 3 Điều 6, nếu bạn chở theo 02 người trên xe (trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, hoặc áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật), bạn sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.
Nếu bạn chở theo từ 03 người trở lên trên xe, mức phạt sẽ cao hơn, từ 300.000 đến 400.000 đồng, theo Điểm b khoản 4 và Điểm c khoản 2 Điều 6. Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi
Khi vi phạm quy định về độ tuổi khi điều khiển xe máy, các biện pháp trừng phạt sẽ được áp dụng. Đối với người dưới 16 tuổi điều khiển xe máy, hình phạt sẽ là cảnh cáo.
Trong trường hợp người điều khiển xe máy từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nhưng điều khiển xe mô tô từ 50cm3 trở lên mà không tuân theo quy định, mức phạt sẽ là khoản tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng.
Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc tuân thủ độ tuổi cho phép khi tham gia giao thông bằng xe máy, nhằm đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông trẻ tuổi và ngăn ngừa tai nạn.
Điều khiển xe trong tình trạng hơi thở có nồng độ cồn
Nghị định 123/2021/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã quy định rõ ràng về mức phạt dựa trên nồng độ cồn trong máu và hơi thở của người lái xe.
- Nồng độ cồn trong máu và hơi thở ≤ 50 miligam/100 mililít máu hoặc ≤ 0,25 miligam/1 lít khí thở: Mức phạt từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng. Người vi phạm có thể bị tước giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 10 tháng đến 1 năm.
- Nồng độ cồn trong máu và hơi thở > 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc > 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Mức phạt từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng. Người vi phạm có thể bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 đến 18 tháng.
- Nồng độ cồn trong máu và hơi thở > 80 miligam/100 mililít máu hoặc > 0,4 miligam/1 lít khí thở: Mức phạt từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng. Người vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 22 đến 24 tháng.
Sử dụng điện thoại khi đang điều khiển xe
Trên các con đường ngày nay, hình ảnh người lái xe máy đồng thời với việc sử dụng điện thoại để nghe, nhắn tin hoặc tìm kiếm địa điểm trên bản đồ đã không còn quá xa lạ.
Theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, có quy định rõ về mức phạt đối với hành vi sử dụng điện thoại khi điều khiển xe, bao gồm:
- Mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Ngoài mức phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Nếu hành vi sử dụng điện thoại khi điều khiển xe dẫn đến tai nạn giao thông, người vi phạm sẽ phải đối mặt với hình phạt nặng hơn, bao gồm tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
Các lỗi dừng, đỗ, chuyển làn, chuyển hướng, đi vào đường cấm
Khi tham gia giao thông, tuân thủ quy tắc và biển báo là vô cùng quan trọng để đảm bảo an toàn cho mọi người. Các hành vi vi phạm giao thông sau đây sẽ bị xử phạt theo quy định:
- Không đi bên phải theo chiều đi của mình hoặc đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố: Mức phạt từ 400.000 – 600.000 đồng.
- Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước: Mức phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.
- Chuyển làn đường nhưng không bật xi nhan: Mức phạt tiền từ 100.000- 200.000 đồng.
- Chuyển hướng nhưng không giảm tốc độ hoặc không bật xi nhan: Mức phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng.
- Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe: Mức phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng. Dừng xe, đỗ xe trên cầu: Mức phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng.
- Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển "Cấm đi ngược chiều"; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định: Mức phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.
- Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy: Mức phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng.
Lái Xe Mà Không Có Biển Số Xe
Mức Phạt Vào Khoảng Từ 300.000 Đến 400.000 Đồng (Theo Điểm C Khoản 3 Điều 17)
Không Bật Xi Nhan Khi Chuyển Hướng, Chuyển Làn
Khi người lái xe máy chuyển hướng mà không giảm tốc độ hoặc quên bật xi nhan, họ sẽ phải đối mặt với mức phạt. Theo quy định, vi phạm này có các khoản phạt cụ thể như sau:
- Chuyển hướng mà không giảm tốc độ hoặc không bật xi nhan: Mức phạt dao động từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (theo điểm a khoản 4 Điều 6).
- Trường hợp chuyển làn đường nhưng không bật xi nhan, mức phạt thấp hơn, dao động từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng (theo điểm a khoản 2 Điều 6).
CÁC VI PHẠM GIAO THÔNG NGHIÊM TRỌNG
Các hành vi vi phạm giao thông nghiêm trọng như lái xe lạng lách, đánh võng, chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường gây tai nạn hoặc không tuân thủ hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ, sẽ bị áp đặt mức phạt cao. Theo quy định, những vi phạm này sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng.
Gây tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn và không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, cũng sẽ đối mặt với mức phạt tương tự từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng.
Các hành vi nguy hiểm như buông cả hai tay khi đang điều khiển xe, điều khiển xe bằng một bánh dùng chân, ngồi một bên điều khiển xe hoặc nằm trên yên xe khi điều khiển xe, đều bị xem là vi phạm nghiêm trọng và có mức phạt dao động từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng.
Để tránh sự cố và vi phạm luật giao thông trong quá trình tham gia vào luồng giao thông đường bộ, mọi người cần tích luỹ kiến thức về luật lệ giao thông. Thêm vào đó, tất cả chúng ta phải nhận thức rằng chúng ta đều có trách nhiệm cá nhân để đảm bảo an toàn cho bản thân và tất cả những người tham gia vào giao thông xung quanh.